Thủ tục Phong tặng Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú cấp trung ương

Thứ ba - 24/10/2017 10:05
 

Thủ tục Phong tặng Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú cấp trung ương

Mã thủ tụcB-BNV-264723-TTNgày tạo08/12/2015
Đơn vịBộ Nội vụ
Thời hạn giải quyết

Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP quy định:

Trong thời hạn 10 ngày ngày làm việc (20 ngày làm việc đối với trường hợp phải lấy ý kiến hiệp y) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ theo quy định, Văn phòng Chủ tịch nước trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định khen thưởng;

Sau khi nhận được thông báo, quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thông báo và trả kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen thưởng.

Sau khi nhận được thông báo, quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan trình khen thưởng thông báo và trả kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.

Đối tượng thực hiện
  • Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Lĩnh vực
  • Thi đua khen thưởng
Cơ quan thực hiện & Cơ quan có thẩm quyền quyết định
Cơ quan thực hiệnCơ quan có thẩm quyến quyết định
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
    Ban thi đua – Khen thưởng Trung ương 
    Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 
    Cơ quan phối hợp & CQ được ủy quyền
    Cơ quan phối hợpCơ quan được ủy quyền
    Cách thức thực hiện

    Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương hoặc thông qua hệ thống bưu chính.

    Trình tự thực hiện

    Bước 1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch soạn thảo, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.

    Bước 2. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xem xét hồ sơ và đề nghị bổ sung trong trường hợp cần thiết; sau đó tiến hành làm các thủ tục theo quy định.

     Bước 3. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng cấp Nhà nước về các danh hiệu và các cơ quan có chức năng liên quan trong thời gian 10 ngày, Trưởng ban Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước.

    - Bước 4. Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước phong tặng hoặc Thủ tướng Chính phủ xét, không đề nghị phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.

    Thành phần hồ sơ

    a) Thành phần hồ sơ:

    -  Tờ trình của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (kèm theo danh sách);

    - Tóm tắt thành tích cá nhân, có xác nhận của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

    - Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng cấp Nhà nước.

    b) Số lượng hồ sơ: 03 bộ (bản chính).

    c) Hồ sơ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ gồm 02 bộ (bản chính), gồm có: Tờ trình của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (kèm theo danh sách) và hồ sơ có liên quan.

    Mẫu đơn, tờ khaiKhông
    Yêu cầu ĐK thực hiện TTHC

    1. Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân được xét tặng cho đối tượng gồm diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ, phát thanh viên hoạt động trong các lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật đạt các tiêu chuẩn sau:

    a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;

    b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;

    c) Có thời gian hoạt động nghệ thuật từ 20 năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa từ 15 năm trở lên; được tặng nhiều giải thưởng của các liên hoan, cuộc thi, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước;

    d) Sau khi được phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” tiếp tục được tặng nhiều giải thưởng của các liên hoan, cuộc thi, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước.

    2. Danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú được xét tặng cho đối tượng gồm diễn viên, đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật, chỉ huy dàn nhạc, biên đạo, quay phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ, phát thanh viên hoạt động trong các lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật đạt các tiêu chuẩn sau:

    a) Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;

    b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;

    c) Có thời gian hoạt động nghệ thuật từ 15 năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa từ 10 năm trở lên; được tặng nhiều giải thưởng của các liên hoan, cuộc thi, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước.

    3. Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú được xét và công bố 03 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 02 tháng 9.

    Kết quả thực hiệnQuyết định của Chủ tịch nước tặng danh hiệu vinh dự Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.
    Lệ phí 
    Văn bản quy định lệ phí

    Chưa có văn bản nào được chọn.

    Căn cứ pháp lý của TTHC

    Chưa có văn bản nào được chọn.

    Văn bản khác liên quan 
    TTHC liên quan

    Chưa có thủ tục nào được chọn.

    TTHC được sửa đổi, bổ sung

    Chưa có thủ tục nào được chọn.

    TTHC được thay thế

    Chưa có thủ tục nào được chọn.

    Là TTHC liên thôngKhông
    TTHC liên thông 
    Đánh giá tác động TTHC
      Trạng thái ban hànhTTHC mới ban hành
      Tình trạng hiệu lực 
      Ngày có hiệu lực12/01/2016
      Ngày hết hiệu lực...
      Từ khóa

         

        Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

        Click để đánh giá bài viết

          Ý kiến bạn đọc

        Những tin mới hơn

        Những tin cũ hơn

        Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây